Giải đáp nội dung các câu hỏi tại Hội thảo chuyên môn về an toàn thực phẩm
Câu 1: Trường hợp nếu Cục ATTP chưa xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm, PGTP, TPCN… với hình thức quảng cáo hội nghị, hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm thì Chi cục ATVSTP có được tiếp nhận thẩm định tài liệu quảng cáo thực phẩm đó và thu phí thẩm định hồ sơ hay không?
Trả lời:
Theo Điểm b Khoản 3 Điều 12 Thông tư 09/2015/TT-BYT quy định: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với hình thức quảng cáo thông qua hội nghị, hội thảo, sự kiện giới thiệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này tổ chức trên địa bàn.
Do đó, Chi Cục ATVSTP tại địa phương có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo thông qua hình thức hội thảo, hội nghị giới thiệu sản phẩm thực phẩm tổ chức trên địa bàn mình và thu phí thẩm định hồ sơ (theo quy định tại Thông tư 279/2016/TT-BTC).
Câu 2: Thời hạn cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với hình thức quảng cáo thông qua hội nghị, hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm được bao lâu? Doanh nghiệp xin xác nhận nội dung quảng cáo trong hội nghị, hội thảo trong thời gian kéo dài trên 01 năm hoặc 02 năm thì Chi cục có được cấp không?
Trả lời
Theo Phụ lục 03 của Thông tư 09/2015/TT-BYT không quy định ghi về thời gian hiệu lực của Giấy xác nhận nội dung quảng cáo. Tuy nhiên, căn cứ quy định Khoản 3 Điều 23 của Thông tư 09/2015/TT-BYT quy định: Giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực sử dụng khi:
a) Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hết hiệu lực;
b) Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Sản phẩm, hàng hoá có những thay đổi về thành phần hoặc công dụng;
d) Sản phẩm, hàng hóa bị đình chỉ lưu hành hoặc bị thu hồi.
Do đó, hiệu lực của Giấy xác nhận nội dung quảng cáo (bao gồm cả quảng cáo đối với hình thức hội nghị, hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm) sẽ được tính kể từ ngày ký duyệt cho đến khi gặp ít nhất 1 trong 4 trường hợp theo quy định của Khoản 3 Điều 23 Thông tư 09/2015/TT-BYT đã kể trên.
Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp xin xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thông qua hội nghị, hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm thì tại Giấy xác nhận nội dung quảng cáo cần nêu rõ thời gian, địa điểm cụ thể dự kiến tổ chức, báo cáo viên. Trong đó, thời gian tổ chức không được vượt quá hiệu lực của Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
Câu 3: Nghị định 67/2016/NĐ-CP quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành Bộ Y tế: Không thấy điều khoản quy định điều kiện con người, vậy điều kiện con người áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định ở văn bản nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 67/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành Bộ Y tế quy định nguyên tắc áp dụng pháp luật, cụ thể: “Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm”.
Tại Luật An toàn thực phẩm; Thông tư 15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2012 quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Thông tư 16/2012/TT-BYT ngày 22 tháng 10 năm 2012 quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế còn hiệu lực ngoài quy định về điều kiện cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ còn có yêu cầu đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Vì vậy, điều kiện con người áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại các văn bản pháp luật nêu trên.
Câu 4: Căn cứ Quyết định 12/2014/QĐ-TTg quy định chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành (80.000đ/ngày/ người). Vậy, cán bộ công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành tại Chi cục ATVSTP địa phương có được bồi dưỡng theo mức như trên hay không? Nếu được bồi dưỡng thì trong trường hợp nào?
Trả lời:
Đối tượng áp dụng của Quyết định 12/2014/QĐ-TTg ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ là Cơ quan được giao thực hiên chức năng thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm và Công chức thanh tra chuyên ngành (Chi cục ATVSTP địa phương thuộc đối tượng này); chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành được tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quyết định thanh tra hoặc quyết định phân công công chức tiến hành thanh tra độc lập của người có thẩm quyền. Mức bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành là 80.000 đồng/ngày, do cơ quan, đơn vị ra quyết định thanh tra chi trả.
Để được thực hiện chế độ này, đề nghị Chi cục ATVSTP các địa phương xây dựng dự toán chi ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Câu 5: Trong bản thông tin chi tiết về sản phẩm, doanh nghiệp không kê khai công bố chỉ tiêu chất lượng chủ yếu thì hồ sơ đó có hợp lệ hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định 38/2012/NĐ-CP (tại Mẫu số 03a, 03b, 03c Phụ lục của Nghị định) quy định trong Bản thông tin chi tiết sản phẩm phải kê khai các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu vì những chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, chỉ tiêu chỉ điểm chất lượng là những chỉ tiêu để kiểm soát chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nếu hồ sơ không kê khai công bố chỉ tiêu chất lượng chủ yếu thì hồ sơ đó chưa đạt yêu cầu, cần phải bổ sung làm rõ.
Câu 6: Đơn vị kiểm nghiệm A không được chỉ định (hoặc công nhận) nhưng có hợp đồng với đơn vị kiểm nghiệm B được chỉ định của Bộ Y tế. Vậy đơn vị A có đứng ra chịu trách nhiệm trả kết quả kiểm nghiệm cho các cơ sở được không?
Trả lời:
Phiếu kết quả kiểm nghiệm của cơ sở kiểm nghiệm có thể có một hoặc nhiều chỉ tiêu được công nhận ISO 17025/chỉ định hoặc chưa được công nhận/chỉ định hoặc có hợp đồng thầu phụ với đơn vị khác, tuy nhiên các chỉ tiêu này phải được có ký hiệu để nhận biết, phân biệt loại chỉ tiêu trên phiếu kiểm nghiệm.
Đối với phiếu kết quả kiểm nghiệm của đơn vị A không được chỉ định hoặc công nhận (dù có sử dụng kết quả kiểm nghiệm của nhà thầu phụ B đã được công nhận hoặc chỉ định) sẽ không được chấp nhận sử dụng trong công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm theo quy định tại Nghị định 38/2012/NĐ-CP và Thông tư 19/2012/TT-BYT.
Câu 7: Đề nghị Cục ATTP cung cấp danh sách các đơn vị được chỉ định và được công nhận ISO 17025 về xét nghiệm thực phẩm. Đối với các phòng kiểm nghiệm được chỉ định thì có cần danh mục cụ thể của từng chỉ tiêu đạt ISO 17025 hay không?
Trả lời:
– Đối với các cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định: Cục An toàn thực phẩm đã đăng tải danh sách các cơ sở được chỉ định kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước kèm danh mục chỉ định trên website của Cục An toàn thực phẩm http://vfa.gov.vn/tin-tuc/danh-sach-cac-co-so-duoc-chi-dinh-kiem-nghiem-phuc-vu-quan-ly-nha-nuoc-ve-an-toan-thuc-pham.html (có danh sách kèm theo).
– Đối với các cơ sở kiểm nghiệm được công nhận ISO/IEC 17025:2005: Đề nghị tra cứu danh sách cơ sở được công nhận và danh mục chỉ tiêu công nhận trên website của văn phong Công nhận chất lượng http://www.boa.gov.vn/vi/tim-kiem-thi-nghiem.
Danh sách các cơ sở được chỉ định kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Tính đến 16/8/2017 |
||||
STT | TÊN CƠ SỞ KIỂM NGHIỆM | ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ | MÃ SỐ ĐƠN VỊ ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH | QUYẾT ĐỊNH |
1 | Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc Gia | 65 Phạm Thận Duật, Cầu Giấy, Hà Nội
SĐT: 04.39335741 Fax: 04.39335738 |
01/2014/BYT-KNTP | 609/QĐ-ATTP |
2 | Viện Dinh dưỡng | 48B Tăng Bạt Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội
SĐT: 04.39717090 Fax: 04.39717885 |
02/2014/BYT-KNTP | 610/QĐ-ATTP |
3 | Viện Y tế công cộng Hồ Chí Minh | 159 Hưng Phú, Q. 8, TP. HCM
SĐT: 08. 38559503 Fax: 08. 38563164 |
03/2014/BYT-KNTP | 611/QĐ-ATTP |
4 | Viện Pasteur Nha Trang | 8-10 Trần Phú, Nha Trang, Khánh Hòa
SĐT: 058.3822406 Fax: |
04/2014/BYT-KNTP | 612/QĐ-ATTP |
5 | Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên | 34 Phạm Hùng, P. Tân An, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk
SĐT: 0500.3852.694 Fax: 0500.3852423 |
05/2014/BYT-KNTP | 613/QĐ-ATTP |
6 | Trung tâm Y tế dự phòng Lâm Đồng | 04 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
SĐT: 063.3823638 Fax: 063.3827512 |
06/2014/BYT-KNTP | 614/QĐ-ATTP |
7 | Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng – Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bình Thuận | Số 04 Nguyễn Hội, Phan Thiết, Bình Thuận.
SĐT: 062.3822390 Fax: 062.3822766 |
07/2014/BYT-KNTP | 660/QĐ-ATTP |
8 | Trung tâm Y tế dự phòng Bình Thuận | Đường Lê Duẩn, TP. Phan Thiết, Bình Thuận.
SĐT: 062.3821434 Fax: 062.3824447 |
08/2014/BYT-KNTP | 661/QĐ-ATTP |
9 | Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn | 611B Nguyễn Thái Học, TP. Quy Nhơn, Bình Định.
SĐT: 056.3547492 Fax: 056.3647464 |
09/2014/BYT-KNTP | 756/QĐ-ATTP |
10 | Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng | Số 21 Lê Đại Hành, Q. Hồng Bàng, Hải Phòng
SĐT: 031.3821247 Fax: 031.3810097 |
10/2014/BYT-KNTP | 826/QĐ-ATTP |
11 | Trung tâm Y tế dự phòng Quảng Ninh | 651 Lê Thánh Tông, P. Bạch Đằng, Hạ Long, Quảng Ninh
SĐT: 033.3825449 Fax: 033.3556620 |
11/2015/BYT-KNTP | 231/QĐ-ATTP |
12 | Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng 1 | Số 51 Lê Lai, Q. Ngô Quyền, TP. Hải Phòng
SĐT: 031.3837124 Fax: 031.383750 |
12/2015/BYT-KNTP | 232/QĐ-ATTP |
13 | Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương | Số 1, Đường Vũ Hựu, TP. Hải Dương, Hải Dương
SĐT: 0320.3891799 Fax: 0320.3891897 |
13/2015/BYT-KNTP | 394/QĐ-ATTP |
14 | Trung tâm Kiểm nghiệm Sơn La | Số 48 Lò Văn Giá, TP. Sơn La, Tỉnh Sơn La
SĐT:022.3852523 Fax: 022.3852523/ 3856339 |
15/2015/BYT-KNTP | 593/QĐ-QTTP |
15 | Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Thừa Thiên Huế | 17 Trương Định , TP. Huế
SĐT: 054.3831470 Fax : 054.3936272 |
14/2015/BYT-KNTP | 594/QĐ-ATTP |
16 | Công ty TNHH Eurofins sắc ký Hải Đăng | 79 Trương Định, Q.1, TP. Hồ Chí Minh
SĐT: 08.38239 643 / 8248 814 Fax: 08.38239872 |
16/2015/BYT-KNTP | 638/QĐ-ATTP |
17 | Trung tâm Y tế dự phòng Yên Bái | 729 Đường Yên Ninh, Tỉnh Yên Bái | 17/2015/BYT-KNTP | 902/QĐ-ATTP |
18 | Trung tâm Y tế dự phòng Bắc Giang | Đường Nghĩa Long – P. Trần Phú – TP. Bắc Giang
SĐT: 0204.3.824 960 Fax: 0204.3.854 246 |
18/2016/BYT-KNTP | 31/QĐ-ATTP |
19 | Trung tâm Kỹ thuật thí nghiệm và Ứng dụng khoa học công nghệ Đồng Tháp | Đường Bờ Kè, Phường 1 , TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp
SĐT: 067.3 851 833 Fax: 067.3 852 731 |
19/2016/BYT-KNTP | 152/QĐ-ATTP |
20 | Công ty Cổ phần Warrantek | 44-46 Đường số 8, KDC 586, KV Thạnh Thuận, phường Phú Thứ, Quận Cái Răng, Tp.Cần Thơ | 20/2016/BYT-KNTP | 783/QĐ-ATTP 30/12/2016 |
21 | Công ty SGS Việt Nam TNHH | Lô III/21, đường 19/5A, Nhóm CN III, Khu công nghiệp Tân Bình, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh | 21/2016/BYT-KNTP | 782/QĐ-ATTP 30/12/2016 |
22 | Công ty TNHH Bureau Veritas Consumer Products Services VN | Lô C7-C9 Cụm 2, Khu công nghiệp Cát Lái, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh | 22/2016/BYT-KNTP | 784/QĐ-ATTP 30/12/2016 |
23 | Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng 1 | Số 8 Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Tp.Hà Nội | 23/2016/BYT-KNTP | 781/QĐ-ATTP 30/12/2016 |
24 | Trung tâm dịch vụ phân tích và thí nghiệm Tp.HCM | 02 Nguyễn Văn Thủ, phường ĐaKao, Quận 1, Tp.HCM | 24/2016/BYT-KNTP | 779/QĐ-ATTP 30/12/2016 |
25 | Trung tâm dịch vụ phân tích và thí nghiệm Tp.HCM- Chi nhánh Cần Thơ | Số F2 67-68 Đường 6, phường Phú Thứ, Cái Răng, Cần Thơ | 25/2016/BYT-KNTP | 780/QĐ-ATTP 30/12/2016 |
25 | Trung tâm dịch vụ phân tích và thí nghiệm Tp.HCM- Chi nhánh Cần Thơ | Số F2 67-68 Đường 6, phường Phú Thứ, Cái Răng, Cần Thơ | 25/2016/BYT-KNTP | 780/QĐ-ATTP 30/12/2016 |
26 | Trung tâm Y tế dự phòng Kon Tum | 405 Bà Triệu, Quyết Thắng, Tp. Kon Tum, Kon Tum, Việt Nam | 26/2017/BYT-KNTP | 264/QĐ-ATTP
26/4/2017 |
27 | Trung tâm Y tế dự phòng Thái Nguyên | 971 Đường Dương Tự Minh, P. Hoàng Văn Thụ, Tp. Thái Nguyên | 27/2017/BYT-KNTP | 289/QĐ-ATTP 08/5/2017 |
28 | Công ty TNHH 1 thành viên Khoa học Công nghệ Hoàn Vũ | 169B Thích Quảng Đức, Phường 4, Quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh | 28/2017/BYT-KNTP | 355/QĐ-ATTP 02/6/2017 |
29 | Viện Sốt rét-ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương | 35 Trung Văn – Phường Trung Văn – Quận Nam Từ Liêm – Tp. Hà Nội | 29/2017/BYT-KNTP | 392/QĐ-ATTP
20/6/2017 |
30 | Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh | 53-55 Lê Thị Riêng, phường Bến Thành, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh | 30/2017/BYT-KNTP | 505/QĐ-ATTP
24/7/2017 |
Câu 8: Trường hợp trên nhãn sản phẩm có ghi những chứng nhận đạt được tại thời điểm công bố sản phẩm còn hiệu lực (ví dụ; hàng Việt Nam chất lượng cao, Huy chương chất lượng…), nhưng sau một thời gian giấy chứng nhận hết hạn nhưng công bố sản phẩm còn hiệu lực thì việc ghi các chứng nhận đó còn hợp pháp không? Trường hợp này yêu cầu doanh nghiệp ghi như thế nào cho đúng?
Trả lời:
Doanh nghiệp được phép sử dụng nhãn sản phẩm đã được cấp giấy Xác nhận công bố phù hợp hoặc Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy có các nội dung ghi nhãn đã được phê duyệt với điều kiện luôn phải bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm như đã công bố.
Lưu ý: khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm thực phẩm, nếu trên nhãn sản phẩm có ghi những chứng nhận, giải thưởng thì cần phải ghi rõ năm đạt được chứng nhận, giải thưởng đó.
Câu 9: Nghị định 43/2017/NĐ-CP có hiệu lực thì có bãi bỏ với Điều 17 của Nghị định 38/2012/NĐ-CP hay không?
Trả lời:
Thực phẩm là sản phẩm đặc thù thuộc danh mục hàng hóa nhóm 2, do đó việc ghi nhãn đối với hạn sử dụng phải tuân theo quy định của Luật an toàn thực phẩm và Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. Tại Điều 17 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP quy định cụ thể sản phẩm thực phẩm được ghi “sử dụng tốt nhất trước ngày…” phù hợp với loại sản phẩm thực phẩm, trong khi đó, Nghị định số 43/2017/NĐ-CP chỉ quy định về cách thức ghi nhãn đối với trường hợp này mà không quy định cụ thể trong trường hợp nào sản phẩm thực phẩm được phép ghi sử dụng tốt nhất trước ngày.
Vì vậy, đối với việc ghi nhãn “sử dụng tốt nhất trước ngày” sẽ áp dụng theo quy định tại Nghị định số 38/2012/NĐ-CP đồng thời tuân thủ quy định về cách thức ghi theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.
Câu 10: Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT không bắt buộc ghi cảnh báo về ATTP trên nhãn, tuy nhiên trong Nghị định 43/2017/NĐ-CP lại quy định bắt buộc. Vậy nhãn hiện tại đã được duyệt và thực hiện theo Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT thì có bắt buộc bổ sung về cảnh báo về an toàn thực phẩm hay không?
Trả lời:
Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP quy định nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa, theo đó thì nội dung cảnh báo về an toàn thực phẩm không phải là nội dung bắt buộc mà nội dung này sẽ do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa tự xác định và thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.
VFA
Theo nguồn http://vfa.gov.vn